Không chỉ có designer và các chuyên viên in ấn mới cần hiểu biết về các loại giấy. Các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thường xuyên phải in ấn hay cả những người dùng cá nhân (sinh viên, nhân viên văn phòng, các bạn chơi mô hình giấy – paper craft, làm thiệp thủ công – handmade…) cũng nên có một số kiến thức cơ bản về các loại giấy. Việc này giúp bạn lựa chọn được loại giấy, dịch vụ phù hợp hơn và tiết kiệm được nhiều chi phí.
Nói về giấy, ta phải luôn nhớ cách gọi như sao:
Tên loại giấy + định lượng
Tên loại giấy: Có nhiều loại, sẽ có khái niệm về những loại giấy thông dụng (tham khảo phía dưới).
Định lượng: Cân nặng tính bằng gram/m2 (tham khảo thêm bên dưới)
VD:
Glossy 210 tức là loại giấy tên Glossy (hay còn gọi là giấy ảnh), có trọng lượng là 210gr/m2 giấy)
Các loại giấy
Giấy Ford: Là loại giấy phổ biến và thông dụng, thường thấy nhất là giấy A4 trong các tiệm photo.
Định lượng thường là 70-80-90g/m2…
Giấy ford có bề mặt nhám, bám mực tốt (do đó mực in không đẹp lắm) cũng được dùng làm bao thư lớn, bao thư nhỏ, giấy note, letter head (giấy tiêu đề), hóa đơn, tập học sinh…
Giấy Bristol : Có bề mặt hơi bóng, mịn, bám mực tốt vừa phải, vì thế in offset đẹp, thường dùng in hộp xà bông, mỹ phẩm, dược phẩm, bìa sơ mi, brochure, card, tờ rơi, poster , thiệp cưới, thiệp mời…
Định lượng thường thấy ở mức 230 – 350g/m2.
Giấy Ivory cũng tương tự như Bristol, nhưng chỉ có một mặt láng, mặt còn lại sần sùi, thường nằm ở mặt trong sản phẩm (Giấy được dùng làm bao bì thực phẩm thường phải được kiểm định an toàn thực phẩm khi được sử dụng làm vỏ hộp, vỏ bao bì thực phẩm).
Giấy Couche: Loại thường có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng (vì vậy nên giấy phản quang, chói mắt khi bắt ánh sáng). Dùng để in tờ rơi quảng cáo, catalogue, poster, brochure…
Định lượng vào khoảng 90-300g/m2
Ngoài ra, còn có Couche Matt cũng tương tự nhưng không phản xạ ánh sáng, thường được dùng để in các loại tạp chí cao cấp.
Giấy Duplex : Có bề mặt trắng và láng gần giống với Bristol, mặt kia thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích thước khá lớn, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2
Giấy Crystal: có một mặt rất láng bóng gần như có phủ lớp keo bóng vậy, mặt kia nhám, thường xài trung gian giữa giấy Bristol và giấy Couche tùy theo mục đích yêu cầu sản phẩm…
Ngoài ra, có các loại giấy mỹ thuật, cán gân, dát vàng, bạc… in bằng khen, thiệp cưới… các loại giấy than, giấy carton và nhiều loại khác nữa…
Định lượng giấy:
Định lượng giấy là trọng lượng của 1 mét vuông giấy (gms). Định lượng giấy thường tỉ lệ thuận với độ dày và độ cứng của giấy.
Giấy in thông thường có định lượng từ 80gms – 300gms (tùy theo từng loại), riêng giấy cacton thì có thể đạt tới định lượng 2000gms.
Loại mỏng như cuốn báo giá BigC định lượng 60gms – 65gms, hay namecard thường sử dụng từ 250gms-300gms.
Kích thước giấy (khổ giấy):
Có rất nhiều tiêu chuẩn về tỷ lệ giấy được sử dụng ở các quốc gia khác nhau và ở những giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay trên thế giới hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến và gần như được mặc định là chuẩn chung cho tất cả các quốc gia là hệ thống tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO (qui chuẩn các loại giấy A4, A3, B3, C3….) và hệ thống tiêu chuẩn được sử dụng ở khu vực Bắc Mỹ (qui chuẩn cho khổ letter, legel, ledger, …).
Hai hệ thống tỷ lệ này đã được áp dụng vào phần lớn các ứng dụng văn phòng phẩm (word, excel,…) và các thiết bị in ấn, photo.
Tiêu chuẩn quốc tế (ISO)
– Kích thước luôn viết chiều ngắn hơn ở trước.
– Tất cả các khổ trong các dãy A, B và C đều là các hình chữ nhật với tỷ lệ 2 cạnh là căn bậc 2 của 2, xấp xỉ 1.414.Diện tích của khổ A0 quy định là 1m².
– Các cạnh của khổ A0 do đó được xác định là 841×1189mm
– Các khổ trong cùng dãy được theo thứ tự xác định lùi, khổ sau có diện tích bằng 50% diện tích khổ trước (được chia bằng cách cắt khổ trước theo đường cắt song song với cạnh ngắn).
Tiêu chuẩn Bắc Mỹ
– Kích thước tiêu chuẩn hiện hành giấy Mỹ dựa trên cơ sở các khổ gốc sau: “Letter”, “Legal”, và “Ledger”.”Tabloid” là các khổ mở rộng cho công việc hàng ngày. Khổ Letter dựa trên đơn vị đo inch (8.5″ x 11″ = 215.9mm x 279.4mm)